Mục lục
Tự luyện tập giáo trình tiếng Trung thương mại tại nhà
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2, là bài giảng cung cấp cho chúng ta một số mẫu từ vựng và ngữ pháp cần thiết trong chủ đề tiếng Trung thương mại, các bạn học viên hãy chú ý luyện tập và theo dõi nội dung ở bên dưới. Toàn bộ tài liệu do Th.s Nguyễn Minh Vũ chắc lọc, nghiên cứu giới thiệu đến chúng ta những kiến thức bổ ích nhất, do đó các bạn cần chăm chỉ ôn luyện và đừng bỏ lỡ bất kì một tiết học nào của Thầy Vũ nhé. Nếu trong quá trình học tiếng Trung, các bạn muốn nâng cao trình độ của mình ở nhiều khía cạnh khác nhau thì hãy nhanh tay truy cập vào hệ thống ChineMaster để sở hữu được những bộ tài liệu mới nhất nhé. Thầy Vũ cũng như trung tâm tiếng Trung ChineMaster mong rằng sẽ được đồng hành và cùng các bạn phát triển hơn trong tương lai.
Nếu các bạn học viên đang băn khoăn về trung tâm ChineMaster thì hãy ấn ngay vào link bên dưới để tìm hiểu thêm nhé, tất cả thông tin của CS1 và CS2 Thầy Vũ đã cung cấp đầy đủ cho các bạn.
Trung tâm tiếng Trung Hà Nội ChineMaster
Trung tâm tiếng Trung TPHCM ChineMaster
Nội dung bộ giáo trình tiếng Trung bao gồm 9 quyển vô cùng bổ ích, giúp các bạn nâng cao kỹ năng tiếng Trung của bản thân được Thầy Vũ chủ biên và biên soạn để chúng ta tham khảo miễn phí ở link bên dưới.
Tài liệu giáo trình tiếng Trung bộ 9 quyển mới
Để củng cố lại kiến thức cũ trước khi vào bài mới các bạn hãy ấn vài link bên dưới nhé.
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 1
Nội dung chi tiết bài giảng tiếng Trung thương mại online Thầy Vũ chúng ta hãy cùng theo dõi chi tiết ở ngay bên dưới nhé.
Nội dung bài giảng giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2
Toàn bộ tài liệu do Thầy Vũ biên soạn Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2 ChineMaster
Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2 tiếp tục chương trình đào tạo trực tuyến các lớp tiếng Trung thương mại online cơ bản nâng cao của ThS Nguyễn Minh Vũ chuyên giảng dạy tiếng Trung giao tiếp thương mại và tiếng Trung chuyên ngành thương mại tại Trung tâm chuyên đào tạo tiếng Trung thương mại uy tín ChineMaster Quận Thanh Xuân Phường Khương Trung Hà Nội và Trung tâm tiếng Trung thương mại ChineMaster Quận 10 TPHCM Sài Gòn. Thầy Vũ chỉ định sử dụng duy nhất bộ sách giáo trình tiếng Trung thương mại ChineMaster do chính Thầy Vũ viết sách làm chủ biên và biên soạn. Tất cả các giáo trình tiếng Trung thương mại của các tác giả khác đều không được sử dụng tại Hệ thống Trung tâm tiếng Trung ChineMaster Hà Nội TP HCM Sài Gòn.
依赖和成瘾是所有三类镇静剂的风险。
成瘾意味着有使用毒品的强迫欲望,即使这对您的工作或个人生活产生有害影响。
如果你上瘾了,你可能会觉得无法戒掉这种药物。
依赖是当您的身体学会依赖药物时。它可以在没有成瘾的情况下发生,但它通常伴随着成瘾。
如果您对某种药物产生依赖,您可能需要更高的剂量才能达到预期的效果(耐受性),或者停药(停药)时可能会出现生理或心理影响。
如果您经常使用任何镇静药物,则不应突然停止服用,因为这会导致严重的戒断症状,例如癫痫发作。
为了停止服用该药物,您可能需要在医疗保健提供者的帮助下逐渐减少剂量(逐渐减少)。
睡眠麻痹是当您入睡或醒来时无法移动身体。
它不会影响您的睡眠或您的整体健康。
当您睡着时,您的大脑会告诉您的肌肉放松并保持静止。在睡眠麻痹中,这也会在您清醒时发生。
美国睡眠医学会指出,睡眠麻痹是一种常见的睡眠问题。
估计有多少人拥有它,从人口的 5% 到 40% 不等。
虽然大多数人在青少年时期第一次经历睡眠瘫痪,但这种情况最常见于二三十岁的人,并且可能会在以后的生活中持续下去。
有些人一生只经历一次睡眠瘫痪,而另一些人则经历多次。
当流向大脑的血液受阻时,就会发生中风。这是一种医疗紧急情况,因为血液携带氧气,没有它,脑细胞会在几分钟内开始死亡。
中风可能发生在任何年龄,但随着年龄的增长,中风的风险会增加。
虽然并非所有中风都可以预防,但您可以采取许多措施来降低风险。
识别中风的迹象很重要,如果您认为有人中风,请拨打 911 寻求紧急医疗救助。迅速接受治疗可以预防死亡或残疾。
当大脑中弱化的血管破裂并流血到周围的脑组织时,就会发生出血性中风。这会对周围组织中的血细胞施加过大的压力,切断它们的血液供应并造成损害。
动脉瘤 – 血管壁中向外膨胀的薄弱点 – 可导致出血性中风,称为动静脉畸形的畸形血管缠结也会导致出血。
让我们从一开始就澄清一个常见的误解:自我照顾并不是自我放纵或自私的同义词。自我照顾意味着照顾好自己,这样你才能健康,身体好,你可以做你的工作,你可以帮助和关心他人,你可以做所有你需要和想要完成的事情日。
如果您认为您现在已经听到更多关于自我保健的信息,那么您是对的。一个指标:根据谷歌趋势,自 2015 年以来,“自我保健”的搜索量增加了一倍多。
康涅狄格州费尔菲尔德大学心理和教育咨询系副教授兼系主任保拉吉尔洛佩兹博士说,自我保健的必要性是显而易见的。 “我们有一种焦虑和抑郁的流行病,”她说。 “每个人都感觉到了。”
自我保健是我们如何更好地应对日常压力的一部分,洛杉矶健康专家、即将出版的《燃烧的光明:仪式、灵气和自我保健以治愈》一书的作者凯尔西·帕特尔 (Kelsey Patel) 解释说倦怠、焦虑和压力。是工作压力。这是试图跟上日常生活节奏的压力,这种技术比以往任何时候都更快(想想每天有多少电子邮件涌入您的收件箱)。 “人们感到更加孤独,无法放松和放慢脚步,这让他们即使是最简单的任务也感到更加焦虑和不知所措,”帕特尔说。
一些组织和研究人员在定义自我保健时采用了以健康为导向的方法。世界卫生组织将自我保健定义为:“个人、家庭和社区在有或没有医疗保健提供者支持的情况下促进健康、预防疾病、保持健康以及应对疾病和残疾的能力。”
根据这个定义,自我保健包括与保持身体健康有关的一切——包括卫生、营养和在需要时寻求医疗保健。这是个人可以采取的所有步骤来管理他或她生活中的压力源并照顾他或她自己的健康和福祉。
梦游症正式称为梦游症,是一种睡眠障碍,患者起床四处走动或进行其他活动,同时仍在睡觉或处于类似睡眠的状态。
梦游长期以来一直被认为是一种觉醒障碍,在这种情况下,大脑的某些部分在 NREM 后没有完全激活——导致一个人在完全入睡和完全清醒之间陷入困境。
另一种理论认为,梦游可能是慢波睡眠调节功能障碍的结果。
梦游通常发生在一个人入睡后不久,通常在一到两个小时内。即使这种情况被称为“梦游”,人们也经常从事许多其他类型的行为。
有时这些行为很简单,例如打手势或指着墙,或说话。但某些行为可能更复杂。
通常没有必要从医疗保健专业人员那里获得梦游的诊断,因为您很可能会自己注意到自己的行为(除非您独自生活并且完全不知道自己的夜间习惯)。
但是您的医生可能会给您进行身体或心理检查,以排除您行为的其他可能原因。
某些情况,如 REM 睡眠行为障碍和夜间额叶癫痫,会导致复杂的睡眠行为,可能看起来类似于梦游。
在某些情况下,可能需要进行睡眠研究(多导睡眠图)——你在睡眠实验室度过一晚,技术人员在你睡觉时进行生理测量——可能需要准确诊断。
磺胺类药物或“磺胺类药物”是一组用于治疗细菌感染的药物。
它们可用于治疗尿路感染 (UTI)、支气管炎、眼部感染、细菌性脑膜炎、肺炎、耳部感染、严重烧伤、旅行者腹泻和其他疾病。
有时,这些药物还用于帮助控制癫痫发作和治疗其他医疗问题。
这些药物对病毒感染无效,例如感冒或流感。
磺胺类药物的作用是防止体内细菌的生长。
它们有不同的配方,可以作为口服、局部、阴道或眼科(眼科)药物服用。
磺胺类药物的发现为抗生素的广泛使用铺平了道路。第一种磺胺类药物 Prontosil 在 1930 年代进行了测试。
在服用磺胺药之前,告诉您的医生您的所有健康状况——尤其是肾脏、肝脏或血液疾病。
磺胺类药物可能会导致血液问题,尤其是长期服用时。
这些药物还会引起严重的、甚至危及生命的皮疹。如果您发现皮疹或异常的皮肤变化,请立即告诉您的医生。
您的医生会希望通过频繁观察来仔细监测您的身体对这种药物的反应。与您的医生办公室和实验室保持所有预约。
这些药物不应给 2 个月以下的婴儿服用。
老年人可能对磺胺类药物的副作用更敏感。如果您超过 65 岁,请咨询您的医生。
在使用磺胺类药物之前,告诉您的医生您正在服用的所有处方药、非处方药、非法药、娱乐药、草药药、营养药或膳食药。
在进行任何类型的医疗程序(包括牙科检查或手术)之前,让您的医疗保健提供者知道您正在服用磺胺类药物。
这些药物可能会使您的皮肤对阳光更敏感。避免不必要的阳光照射,并在户外穿防晒霜和防护服。
磺胺类药物可能会让您头晕。在您知道药物如何影响您之前,请勿驾驶或进行需要警觉的活动。
如果您的症状在开始使用磺胺药后没有改善或恶化,请告诉您的医生。
今天的美国人可以期望比以往任何时候都活得更长。根据疾病控制与预防中心 (CDC) 的数据,一旦您活到 65 岁,数据表明您平均可以再活 19.3 年。对许多人来说,老年生活包括精心管理慢性病以保持健康。
做出健康的生活方式选择,例如戒烟和减肥,可以帮助您避免老年健康风险,尽管“您还需要锻炼身体并吃健康的饮食,”雷诺兹研究所执行董事 Jeanne Wei 医学博士解释说小石城阿肯色大学医学科学学院的老龄化问题。在您的高级医疗团队中包括一名老年科医生、一名专门研究衰老健康问题的医生,可以帮助您了解如何更好地应对任何慢性疾病。
根据疾病预防控制中心的数据,在 65 岁以上的人中,有 41% 的人认为自己的健康状况非常好或非常好,那么您也可以成为其中的一员。
“关节炎可能是 65 岁或 65 岁以上的人面临的第一大疾病,”马里兰州贝塞斯达国家老龄化研究所副所长、医学博士玛丽·伯纳德 (Marie Bernard) 说。疾病预防控制中心估计,它影响了所有 65 岁以上成年人中的 49.7%,并可能导致一些老年人疼痛和生活质量下降。
Giáo án chương trình giảng dạy trực tuyến lớp học tiếng Trung thương mại Thầy Vũ hướng dẫn học viên làm bài tập chú thích phiên âm tiếng Trung để nâng cao hiệu quả học từ vựng tiếng Trung thương mại sau khi học viên đã được học xong Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2.
Yīlài hé chéng yǐn shì suǒyǒu sān lèi zhènjìngjì de fēngxiǎn.
Chéng yǐn yìwèizhe yǒu shǐyòng dúpǐn de qiǎngpò yùwàng, jíshǐ zhè duì nín de gōngzuò huò gèrén shēnghuó chǎnshēng yǒuhài yǐngxiǎng.
Rúguǒ nǐ shàngyǐnle, nǐ kěnéng huì juédé wúfǎ jiè diào zhè zhǒng yàowù.
Yīlài shì dāng nín de shēntǐ xuéhuì yīlài yàowù shí. Tā kěyǐ zài méiyǒu chéng yǐn de qíngkuàng xià fāshēng, dàn tā tōngcháng bànsuízhe chéng yǐn.
Rúguǒ nín duì mǒu zhǒng yàowù chǎnshēng yīlài, nín kěnéng xūyào gèng gāo de jìliàng cáinéng dádào yùqí de xiàoguǒ (nài shòu xìng), huòzhě tíng yào (tíng yào) shí kěnéng huì chūxiàn shēnglǐ huò xīnlǐ yǐngxiǎng.
Rúguǒ nín jīngcháng shǐyòng rènhé zhènjìng yàowù, zé bù yìng túrán tíngzhǐ fúyòng, yīnwèi zhè huì dǎozhì yánzhòng de jiè duàn zhèngzhuàng,lìrú diānxián fāzuò.
Wèile tíngzhǐ fúyòng gāi yàowù, nín kěnéng xūyào zài yīliáo bǎojiàn tígōng zhě de bāngzhù xià zhújiàn jiǎnshǎo jìliàng (zhújiàn jiǎnshǎo).
Shuìmián mábì shì dāng nín rùshuì huò xǐng lái shí wúfǎ yídòng shēntǐ.
Tā bù huì yǐngxiǎng nín de shuìmián huò nín de zhěngtǐ jiànkāng.
Dāng nín shuìzhe shí, nín de dànǎo huì gàosù nín de jīròu fàngsōng bìng bǎochí jìngzhǐ. Zài shuìmián mábì zhōng, zhè yě huì zài nín qīngxǐng shí fāshēng.
Měiguó shuìmián yīxué huì zhǐchū, shuìmián mábì shì yī zhǒng chángjiàn de shuìmián wèntí.
Gūjì yǒu duōshǎo rén yǒngyǒu tā, cóng rénkǒu de 5% dào 40% bù děng.
Suīrán dà duōshù rén zài qīngshàonián shíqí dì yīcì jīnglì shuìmián tānhuàn, dàn zhè zhǒng qíngkuàng zuì chángjiàn yú èrsānshí suì de rén, bìngqiě kěnéng huì zài yǐhòu de shēnghuó zhōng chíxù xiàqù.
Yǒuxiē rén yīshēng zhǐ jīnglì yī cì shuìmián tānhuàn, ér lìng yīxiē rén zé jīnglì duō cì.
Dāng liúxiàng dànǎo de xiěyè shòuzǔ shí, jiù huì fāshēng zhòngfēng. Zhè shì yī zhǒng yīliáo jǐnjí qíngkuàng, yīnwèi xiěyè xiédài yǎngqì, méiyǒu tā, nǎo xìbāo huì zài jǐ fēnzhōng nèi kāishǐ sǐwáng.
Zhòngfēng kěnéng fāshēng zài rènhé niánlíng, dàn suízhe niánlíng de zēngzhǎng, zhòngfēng de fēngxiǎn huì zēngjiā.
Suīrán bìngfēi suǒyǒu zhòngfēng dōu kěyǐ yùfáng, dàn nín kěyǐ cǎiqǔ xǔduō cuòshī lái jiàngdī fēngxiǎn.
Shìbié zhòngfēng de jīxiàng hěn zhòngyào, rúguǒ nín rènwéi yǒurén zhòngfēng, qǐng bōdǎ 911 xúnqiú jǐnjí yīliáo jiùzhù. Xùnsù jiēshòu zhìliáo kěyǐ yùfáng sǐwáng huò cánjí.
Dāng dànǎo zhōng ruòhuà de xiěguǎn pòliè bìng liúxuè dào zhōuwéi de nǎo zǔzhī shí, jiù huì fāshēng chūxiě xìng zhòngfēng. Zhè huì duì zhōuwéi zǔzhī zhōng de xiěxìbāo shī jiā guo dà de yālì, qiēduàn tāmen de xiěyè gōngyìng bìng zàochéng sǔnhài.
Dòngmài liú – xiěguǎn bì zhōng xiàng wài péngzhàng de bóruò diǎn – kě dǎozhì chūxiě xìng zhòngfēng, chēng wèi dòng jìngmài jīxíng de jīxíng xiěguǎn chán jié yě huì dǎozhì chūxiě.
Ràng wǒmen cóng yī kāishǐ jiù chéngqīng yīgè chángjiàn de wùjiě: Zìwǒ zhàogù bìng bùshì zìwǒ fàngzòng huò zìsī de tóngyìcí. Zìwǒ zhàogù yìwèizhe zhàogù hǎo zìjǐ, zhèyàng nǐ cáinéng jiànkāng, shēntǐ hǎo, nǐ kěyǐ zuò nǐ de gōngzuò, nǐ kěyǐ bāngzhù hé guānxīn tārén, nǐ kěyǐ zuò suǒyǒu nǐ xūyào hé xiǎng yào wánchéng de shìqíng rì.
Rúguǒ nín rènwéi nín xiànzài yǐjīng tīng dào gèng duō guānyú zìwǒ bǎojiàn de xìnxī, nàme nín shì duì de. Yīgè zhǐbiāo: Gēnjù gǔgē qūshì, zì 2015 nián yǐlái,“zìwǒ bǎojiàn” de sōusuǒ liàng zēngjiāle yī bèi duō.
Kāngnièdígé zhōu fèi ěr fēi’ěrdé dàxué xīnlǐ hé jiàoyù zīxún xì fùjiàoshòu jiān xì zhǔrèn bǎo lā ji ěr luò pèi zī bóshì shuō, zìwǒ bǎojiàn de bìyào xìng shì xiǎn’éryìjiàn de. “Wǒmen yǒuyī zhǒng jiāolǜ hé yìyù de liúxíng bìng,” tā shuō. “Měi gèrén dōu gǎnjué dàole.”
Zìwǒ bǎojiàn shì wǒmen rúhé gèng hǎo dì yìngduì rìcháng yālì de yībùfèn, luòshānjī jiànkāng zhuānjiā, jíjiāng chūbǎn de “ránshāo de guāngmíng: Yíshì, língqì hé zìwǒ bǎojiàn yǐ zhìyù” yī shū de zuòzhě kǎi ěr xī·pà tè ěr (Kelsey Patel) jiěshì shuō juàndài, jiāolǜ hé yālì. Shì gōngzuò yālì. Zhè shì shìtú gēn shàng rìcháng shēnghuó jiézòu de yālì, zhè zhǒng jìshù bǐ yǐwǎng rènhé shíhòu dōu gèng kuài (xiǎng xiǎng měitiān yǒu duōshǎo diànzǐ yóujiàn yǒng rù nín de shōu jiàn xiāng). “Rénmen gǎndào gèngjiā gūdú, wúfǎ fàngsōng hé fàng màn jiǎobù, zhè ràng tāmen jíshǐ shì zuì jiǎndān de rènwù yě gǎndào gèngjiā jiāolǜ hé bùzhī suǒ cuò,” pà tè ěr shuō.
Yīxiē zǔzhī hé yánjiū rényuán zài dìngyì zìwǒ bǎojiàn shí cǎiyòngle yǐ jiànkāng wéi dǎoxiàng de fāngfǎ. Shìjiè wèishēng zǔzhī jiāng zìwǒ bǎojiàn dìngyì wèi:“Gèrén, jiātíng hé shèqū zài yǒu huò méiyǒu yīliáo bǎojiàn tígōng zhě zhīchí de qíngkuàng xià cùjìn jiànkāng, yùfáng jíbìng, bǎochí jiànkāng yǐjí yìngduì jíbìng hé cánjí de nénglì.”
Gēnjù zhège dìngyì, zìwǒ bǎojiàn bāokuò yǔ bǎochí shēntǐ jiànkāng yǒuguān de yīqiè——bāokuò wèishēng, yíngyǎng hé zài xūyào shí xúnqiú yīliáo bǎojiàn. Zhè shì gèrén kěyǐ cǎiqǔ de suǒyǒu bùzhòu lái guǎnlǐ tā huò tā shēnghuó zhōng de yālì yuán bìng zhàogù tā huò tā zìjǐ de jiànkāng hé fúzhǐ.
Mèngyóu zhèng zhèngshì chēng wèi mèngyóu zhèng, shì yī zhǒng shuìmián zhàng’ài, huànzhě qǐchuáng sìchù zǒudòng huò jìnxíng qítā huódòng, tóngshí réng zài shuìjiào huò chǔyú lèisì shuìmián de zhuàngtài.
Mèngyóu chángqí yǐlái yīzhí bèi rènwéi shì yī zhǒng juéxǐng zhàng’ài, zài zhè zhǒng qíngkuàng xià, dànǎo de mǒu xiē bùfèn zài NREM hòu méiyǒu wánquán jīhuó——dǎozhì yīgè rén zài wánquán rùshuì hé wánquán qīngxǐng zhī jiān xiànrù kùnjìng.
Lìng yī zhǒng lǐlùn rènwéi, mèngyóu kěnéng shì màn bō shuìmián tiáojié gōngnéng zhàng’ài de jiéguǒ.
Mèngyóu tōngcháng fāshēng zài yīgè rén rùshuì hòu bùjiǔ, tōngcháng zài yī dào liǎng gè xiǎoshí nèi. Jíshǐ zhè zhǒng qíngkuàng bèi chēng wèi “mèngyóu”, rénmen yě jīngcháng cóngshì xǔduō qítā lèixíng de xíngwéi.
Yǒushí zhèxiē xíngwéi hěn jiǎndān, lìrú dǎ shǒushì huò zhǐzhe qiáng, huò shuōhuà. Dàn mǒu xiē xíngwéi kěnéng gèng fùzá.
Tōngcháng méiyǒu bìyào cóng yīliáo bǎojiàn zhuānyè rényuán nàlǐ huòdé mèngyóu de zhěnduàn, yīnwèi nín hěn kěnéng huì zìjǐ zhùyì dào zìjǐ de xíngwéi (chúfēi nín dúzì shēnghuó bìngqiě wánquán bù zhīdào zìjǐ de yèjiān xíguàn).
Dànshì nín de yīshēng kěnéng huì gěi nín jìnxíng shēntǐ huò xīnlǐ jiǎnchá, yǐ páichú nín xíngwéi de qítā kěnéng yuányīn.
Mǒu xiē qíngkuàng, rú REM shuìmián xíngwéi zhàng’ài hé yèjiān é yè diānxián, huì dǎozhì fùzá de shuìmián xíngwéi, kěnéng kàn qǐlái lèisì yú mèngyóu.
Zài mǒu xiē qíngkuàng xià, kěnéng xūyào jìnxíng shuìmián yánjiū (duō dǎo shuìmián tú)——nǐ zài shuìmián shíyàn shì dùguò yī wǎn, jìshù rényuán zài nǐ shuìjiào shí jìnxíng shēnglǐ cèliáng——kěnéng xūyào zhǔnquè zhěnduàn.
Huáng’àn lèi yàowù huò “huáng’àn lèi yàowù” shì yī zǔ yòng yú zhìliáo xìjùn gǎnrǎn di yàowù.
Tāmen kěyòng yú zhìliáo niào lù gǎnrǎn (UTI), zhīqìguǎn yán, yǎn bù gǎnrǎn, xìjùn xìng nǎomó yán, fèiyán, ěr bù gǎnrǎn, yánzhòng shāoshāng, lǚxíng zhě fùxiè hé qítā jíbìng.
Yǒushí, zhèxiē yàowù hái yòng yú bāngzhù kòngzhì diānxián fāzuò hé zhìliáo qítā yīliáo wèntí.
Zhèxiē yàowù duì bìngdú gǎnrǎn wúxiào, lìrú gǎnmào huò liúgǎn.
Huáng’àn lèi yàowù de zuòyòng shì fángzhǐ tǐnèi xìjùn de shēngzhǎng.
Tāmen yǒu bùtóng de pèifāng, kěyǐ zuòwéi kǒufú, júbù, yīndào huò yǎnkē (yǎnkē) yàowù fúyòng.
Huáng’àn lèi yàowù de fǎ xiàn wèi kàngshēngsù de guǎngfàn shǐyòng pū píngle dàolù. Dì yī zhǒng huáng’àn lèi yàowù Prontosil zài 1930 niándài jìnxíngle cèshì.
Zài fúyòng huáng’àn yào zhīqián, gàosù nín de yīshēng nín de suǒyǒu jiànkāng zhuàngkuàng——yóuqí shì shènzàng, gānzàng huò xiěyè jíbìng.
Huáng’àn lèi yàowù kěnéng huì dǎozhì xiěyè wèntí, yóuqí shì chángqí fúyòng shí.
Zhèxiē yàowù hái huì yǐnqǐ yánzhòng de, shènzhì wéijí shēngmìng de pízhěn. Rúguǒ nín fāxiàn pízhěn huò yìcháng de pífū biànhuà, qǐng lìjí gàosù nín de yīshēng.
Nín de yīshēng huì xīwàng tōngguò pínfán guānchá lái zǐxì jiāncè nín de shēntǐ duì zhè zhǒng yàowù de fǎnyìng. Yǔ nín de yīshēng bàngōngshì hé shíyàn shì bǎochí suǒyǒu yùyuē.
Zhèxiē yàowù bù yìng gěi 2 gè yuè yǐxià de yīng’ér fúyòng.
Lǎonián rén kěnéng duì huáng’àn lèi yàowù de fùzuòyòng gèng mǐngǎn. Rúguǒ nín chāoguò 65 suì, qǐng zīxún nín de yīshēng.
Zài shǐyòng huáng’àn lèi yàowù zhīqián, gàosù nín de yīshēng nín zhèngzài fúyòng de suǒyǒu chǔfāngyào, fēichǔfāngyào, fēifǎ yào, yúlè yào, cǎoyào yào, yíngyǎng yào huò shànshí yào.
Zài jìnxíng rènhé lèixíng de yīliáo chéngxù (bāokuò yákē jiǎnchá huò shǒushù) zhīqián, ràng nín de yīliáo bǎojiàn tígōng zhě zhīdào nín zhèngzài fúyòng huáng’àn lèi yàowù.
Zhèxiē yàowù kěnéng huì shǐ nín de pífū duì yángguāng gèng mǐngǎn. Bìmiǎn bu bìyào de yángguāng zhàoshè, bìng zài hùwài chuān fángshài shuāng hé fánghù fú.
Huáng’àn lèi yàowù kěnéng huì ràng nín tóuyūn. Zài nín zhīdào yàowù rúhé yǐngxiǎng nín zhīqián, qǐng wù jiàshǐ huò jìnxíng xūyào jǐngjué de huódòng.
Rúguǒ nín de zhèngzhuàng zài kāishǐ shǐyòng huáng’àn yào hòu méiyǒu gǎishàn huò èhuà, qǐng gàosù nín de yīshēng.
Jīntiān dì měiguó rén kěyǐ qīwàng bǐ yǐwǎng rènhé shíhòu dōu huó dé gèng zhǎng. Gēnjù jíbìng kòngzhì yǔ yùfáng zhōngxīn (CDC) de shùjù, yīdàn nín huó dào 65 suì, shùjù biǎomíng nín píngjūn kěyǐ zài huó 19.3 Nián. Duì xǔduō rén lái shuō, lǎonián shēnghuó bāokuò jīngxīn guǎnlǐ mànxìngbìng yǐ bǎochí jiànkāng.
Zuò chū jiànkāng de shēnghuó fāngshì xuǎnzé, lìrú jièyān hé jiǎnféi, kěyǐ bāngzhù nín bìmiǎn lǎonián jiànkāng fēngxiǎn, jǐnguǎn “nín hái xūyào duànliàn shēntǐ bìng chī jiànkāng de yǐnshí,” léinuò zī yánjiū suǒ zhíxíng dǒngshì Jeanne Wei yīxué bóshì jiěshì shuō xiǎo shíchéng ākěnsè dàxué yīxué kēxué xuéyuàn de lǎolíng huà wèntí. Zài nín de gāojí yīliáo tuánduì zhōng bāokuò yī míng lǎonián kē yīshēng, yī míng zhuānmén yánjiū shuāilǎo jiànkāng wèntí de yīshēng, kěyǐ bāngzhù nín liǎojiě rúhé gèng hǎo dì yìngduì rènhé mànxìng jíbìng.
Gēnjù jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn de shùjù, zài 65 suì yǐshàng de rén zhōng, yǒu 41% de rén rènwéi zìjǐ de jiànkāng zhuàngkuàng fēicháng hǎo huò fēicháng hǎo, nàme nín yě kěyǐ chéngwéi qízhōng de yī yuán.
“Guānjié yán kěnéng shì 65 suì huò 65 suì yǐshàng de rén miànlín de dì yī dà jíbìng,” mǎlǐlán zhōu bèi sāi sī dá guójiā lǎolíng huà yánjiū suǒ fù suǒ cháng, yīxué bóshì mǎlì·bó nà dé (Marie Bernard) shuō. Jíbìng yùfáng kòngzhì zhōngxīn gūjì, tā yǐngxiǎngle suǒyǒu 65 suì yǐshàng chéngnián rén zhōng de 49.7%, Bìng kěnéng dǎozhì yīxiē lǎonián rén téngtòng hé shēnghuó zhìliàng xiàjiàng.
Giáo án luyện dịch tiếng Trung thương mại Thầy Vũ thiết kế và đưa ra đáp án ở ngay bên dưới, tuy nhiên đáp án dưới đây chỉ mang tính tham khảo, quan trọng nhất chính là học viên cần học cách vận dụng kiến thức từ Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2 vào ứng dụng thực tế.
Lệ thuộc và nghiện ngập là rủi ro đối với cả ba loại thuốc an thần.
Nghiện có nghĩa là có ham muốn cưỡng chế sử dụng ma túy, ngay cả khi điều này có ảnh hưởng có hại đến công việc hoặc cuộc sống cá nhân của bạn.
Nếu bạn nghiện, bạn có thể cảm thấy không thể bỏ thuốc.
Phụ thuộc là khi cơ thể bạn học cách phụ thuộc vào một loại thuốc. Nó có thể xảy ra mà không gây nghiện, nhưng nó thường đi kèm với nghiện.
Nếu bạn trở nên phụ thuộc vào một loại thuốc, bạn có thể cần liều cao hơn để đạt được hiệu quả mong muốn (dung nạp), hoặc có thể có những ảnh hưởng về thể chất hoặc tâm lý khi ngừng thuốc (ngừng thuốc).
Nếu đang sử dụng bất kỳ loại thuốc an thần nào thường xuyên, bạn không nên ngừng dùng thuốc đột ngột, vì điều này có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện nghiêm trọng như co giật.
Để ngừng dùng thuốc, bạn có thể cần giảm liều theo thời gian (giảm dần) với sự giúp đỡ của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Tê liệt khi ngủ là tình trạng không thể cử động cơ thể khi bạn đang ngủ hoặc thức dậy.
Nó không ảnh hưởng đến giấc ngủ hoặc sức khỏe tổng thể của bạn.
Khi bạn đang ngủ, não của bạn yêu cầu các cơ của bạn thư giãn và giữ yên. Trong tình trạng tê liệt khi ngủ, điều này cũng xảy ra khi bạn đang thức.
Học viện Y học Giấc ngủ Hoa Kỳ tuyên bố rằng tê liệt khi ngủ là một vấn đề phổ biến về giấc ngủ.
Ước tính có bao nhiêu người mắc bệnh này thay đổi từ 5 đến 40 phần trăm dân số.
Trong khi hầu hết mọi người lần đầu tiên bị tê liệt khi ngủ ở tuổi thiếu niên, tình trạng này phổ biến nhất khi mọi người ở độ tuổi hai mươi và ba mươi, và có thể tiếp tục sau này trong cuộc đời.
Một số người bị tê liệt khi ngủ chỉ một lần trong đời, trong khi những người khác lại trải qua nhiều lần.
Tai biến mạch máu não xảy ra khi dòng chảy của máu lên não bị tắc nghẽn. Đây là một trường hợp cấp cứu y tế, vì máu mang oxy và các tế bào não bắt đầu chết trong vòng vài phút nếu không có nó.
Đột quỵ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nguy cơ đột quỵ sẽ tăng lên khi bạn già đi.
Mặc dù không phải mọi cơn đột quỵ đều có thể ngăn ngừa được, nhưng bạn có thể thực hiện nhiều bước để giảm nguy cơ mắc bệnh.
Điều quan trọng là nhận ra các dấu hiệu của đột quỵ và gọi 911 để được chăm sóc y tế khẩn cấp nếu bạn nghĩ rằng ai đó đang bị đột quỵ. Điều trị nhanh chóng có thể ngăn ngừa tử vong hoặc tàn tật.
Đột quỵ xuất huyết xảy ra khi một mạch máu suy yếu trong não bị vỡ và chảy máu vào các mô não xung quanh. Điều này gây áp lực quá lớn lên các tế bào máu ở mô xung quanh, cắt đứt nguồn cung cấp máu của chúng và gây ra tổn thương.
Phình mạch – một điểm yếu trong thành mạch máu bong ra ngoài – có thể dẫn đến đột quỵ xuất huyết, cũng như một đám rối của các mạch máu dị dạng được gọi là dị dạng động mạch.
Hãy làm rõ một quan niệm sai lầm phổ biến ngay từ đầu: Tự chăm sóc bản thân không đồng nghĩa với sự buông thả hay ích kỷ. Tự chăm sóc bản thân có nghĩa là chăm sóc bản thân để bạn có thể khỏe mạnh, bạn có thể khỏe mạnh, bạn có thể làm công việc của mình, bạn có thể giúp đỡ và quan tâm đến người khác và bạn có thể làm tất cả những điều bạn cần và muốn hoàn thành trong một ngày.
Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã nghe nhiều hơn về cách tự chăm sóc bản thân, thì bạn đã đúng. Một chỉ số: Theo Google Xu hướng, số lượng tìm kiếm từ “chăm sóc bản thân” đã tăng hơn gấp đôi kể từ năm 2015.
Paula Gill Lopez, Tiến sĩ, phó giáo sư và chủ nhiệm khoa tham vấn tâm lý và giáo dục tại Đại học Fairfield ở Fairfield, Connecticut, nói rằng nhu cầu tự chăm sóc là điều hiển nhiên. Bà nói: “Chúng ta đang có một cơn dịch lo âu và trầm cảm. “Mọi người đều cảm thấy nó.”
Kelsey Patel, một chuyên gia chăm sóc sức khỏe tại Los Angeles và là tác giả của cuốn sách sắp xuất bản Burning Bright: Rituals, Reiki và Self-Care to Heal, giải thích. Kiệt sức, Lo lắng và Căng thẳng. Đó là căng thẳng trong công việc. Đó là sự căng thẳng của việc cố gắng bắt kịp nhịp sống hàng ngày, công nghệ đang phát triển nhanh hơn bao giờ hết (chỉ cần nghĩ rằng có bao nhiêu email tràn vào hộp thư đến của bạn mỗi ngày). Patel nói: “Mọi người đang cảm thấy cô đơn hơn, ít có khả năng thư giãn và sống chậm lại, điều này khiến họ cảm thấy lo lắng và choáng ngợp hơn ngay cả những công việc đơn giản nhất.
Một số tổ chức và nhà nghiên cứu thực hiện cách tiếp cận theo định hướng sức khỏe khi xác định việc tự chăm sóc bản thân. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa tự chăm sóc là: “khả năng của cá nhân, gia đình và cộng đồng để tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa bệnh tật, duy trì sức khỏe và chống chọi với bệnh tật và tàn tật dù có hoặc không có sự hỗ trợ của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe”.
Theo định nghĩa này, tự chăm sóc bản thân bao gồm mọi thứ liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe thể chất – bao gồm vệ sinh, dinh dưỡng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế khi cần thiết. Đó là tất cả các bước mà một cá nhân có thể thực hiện để quản lý các tác nhân gây căng thẳng trong cuộc sống của mình và chăm sóc sức khỏe và hạnh phúc của chính mình.
Chính thức được gọi là mộng du, mộng du là một chứng rối loạn giấc ngủ, trong đó một người rời khỏi giường và đi lại xung quanh hoặc thực hiện các hoạt động khác trong khi vẫn ngủ hoặc ở trạng thái như đang ngủ.
Mộng du từ lâu đã được coi là một chứng rối loạn kích thích, trong đó một số bộ phận của não không hoạt động hoàn toàn sau khi NREM – khiến một người bị mắc kẹt giữa việc ngủ hoàn toàn và hoàn toàn tỉnh táo.
Một giả thuyết khác cho rằng mộng du có thể là kết quả của sự rối loạn chức năng điều hòa giấc ngủ sóng chậm.
Mộng du thường xuất hiện ngay sau khi một người đi ngủ, thường trong vòng một đến hai giờ. Mặc dù tình trạng này được gọi là “mộng du”, mọi người thường tham gia vào nhiều loại hành vi khác.
Đôi khi những hành vi này rất đơn giản, chẳng hạn như cử chỉ hoặc chỉ tay vào tường, hoặc nói chuyện. Nhưng một số hành vi nhất định có thể phức tạp hơn.
Thường không cần thiết phải chẩn đoán mộng du từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe, vì có khả năng bạn sẽ tự nhận thấy hành vi của mình (trừ khi bạn sống một mình và hoàn toàn không biết về thói quen ban đêm của mình).
Tuy nhiên, bác sĩ có thể cho bạn khám sức khỏe hoặc tâm lý để loại trừ những nguyên nhân có thể khác gây ra hành vi của bạn.
Một số tình trạng nhất định, chẳng hạn như rối loạn hành vi giấc ngủ REM và chứng động kinh thùy trán về đêm, có thể gây ra các hành vi phức tạp khi ngủ có thể xuất hiện tương tự như mộng du.
Trong một số trường hợp, một nghiên cứu về giấc ngủ (polysomnogram) – trong đó bạn dành một đêm trong phòng thí nghiệm về giấc ngủ, nơi các kỹ thuật viên thực hiện các phép đo sinh lý khi bạn ngủ – có thể được yêu cầu để chẩn đoán chính xác.
Sulfonamit, hoặc “thuốc sulfa”, là một nhóm thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn.
Thuốc có thể được kê đơn để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), viêm phế quản, nhiễm trùng mắt, viêm màng não do vi khuẩn, viêm phổi, nhiễm trùng tai, bỏng nặng, tiêu chảy của khách du lịch và các bệnh lý khác.
Đôi khi, thuốc cũng được sử dụng để giúp kiểm soát cơn động kinh và điều trị các vấn đề y tế khác.
Thuốc không có tác dụng đối với các trường hợp nhiễm virus, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm.
Sulfonamides hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn trong cơ thể.
Chúng có nhiều công thức khác nhau và có thể được dùng dưới dạng thuốc uống, thuốc bôi, thuốc đặt âm đạo hoặc nhỏ mắt (mắt).
Việc phát hiện ra sulfonamit đã mở đường cho việc sử dụng rộng rãi thuốc kháng sinh. Sulfonamide đầu tiên, Prontosil, được thử nghiệm vào những năm 1930.
Nói với bác sĩ của bạn về tất cả các tình trạng y tế bạn mắc phải – đặc biệt là các rối loạn về thận, gan hoặc máu – trước khi dùng sulfonamide.
Sulfonamit có thể gây ra các vấn đề về máu, đặc biệt nếu chúng được sử dụng trong thời gian dài.
Những loại thuốc này cũng có thể gây phát ban da nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy phát ban hoặc những thay đổi bất thường trên da.
Bác sĩ sẽ muốn theo dõi cẩn thận phản ứng của cơ thể bạn với thuốc này bằng cách quan sát thường xuyên. Giữ tất cả các cuộc hẹn với văn phòng bác sĩ và phòng thí nghiệm của bạn.
Những loại thuốc này không nên dùng cho trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Người cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của sulfonamid. Nói chuyện với bác sĩ nếu bạn trên 65 tuổi.
Cho bác sĩ của bạn biết về tất cả các loại thuốc theo toa, không theo toa, bất hợp pháp, giải trí, thảo dược, dinh dưỡng hoặc chế độ ăn uống mà bạn đang dùng trước khi sử dụng sulfonamides.
Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn biết bạn đang dùng sulfonamide trước khi thực hiện bất kỳ loại thủ thuật y tế nào, bao gồm cả khám hoặc thủ thuật nha khoa.
Những loại thuốc này có thể làm cho da của bạn nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Tránh tiếp xúc không cần thiết với ánh sáng mặt trời, và mặc áo chống nắng và quần áo bảo vệ khi ở ngoài trời.
Sulfonamit có thể khiến bạn chóng mặt. Không lái xe hoặc thực hiện các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo cho đến khi bạn biết thuốc ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
Hãy cho bác sĩ biết nếu các triệu chứng của bạn không cải thiện hoặc trầm trọng hơn sau khi bắt đầu sử dụng sulfonamide.
Người dân ở Mỹ ngày nay có thể mong đợi sống lâu hơn bao giờ hết. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), khi bạn lên 65 tuổi, dữ liệu cho thấy bạn có thể sống thêm 19,3 năm nữa. Vì vậy, đối với nhiều người, cuộc sống cao cấp bao gồm việc quản lý cẩn thận các tình trạng mãn tính để giữ sức khỏe.
Jeanne Wei, MD, PhD, giám đốc điều hành của Viện Reynolds, giải thích: Thực hiện các lựa chọn lối sống lành mạnh, như bỏ hút thuốc và giảm cân, có thể giúp bạn tránh được các nguy cơ sức khỏe cao cấp, mặc dù “bạn cũng cần phải hoạt động thể chất và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh. về Lão hóa tại Đại học Arkansas về Khoa học Y tế ở Little Rock. Bao gồm một bác sĩ lão khoa, một bác sĩ chuyên về các mối quan tâm sức khỏe của sự lão hóa, trong nhóm chăm sóc sức khỏe cấp cao của bạn có thể giúp bạn học cách sống tốt hơn với bất kỳ bệnh mãn tính nào.
Sau đó, bạn cũng có thể nằm trong số 41 phần trăm những người trên 65 tuổi nói rằng sức khỏe của họ rất tốt hoặc tuyệt vời, theo CDC.
Bác sĩ lão khoa Marie Bernard, Phó giám đốc Viện Quốc gia về Lão hóa ở Bethesda, Maryland cho biết: “Viêm khớp có lẽ là tình trạng số một mà những người từ 65 tuổi trở lên phải đối mặt với. CDC ước tính rằng nó ảnh hưởng đến 49,7 phần trăm của tất cả người lớn trên 65 tuổi và có thể dẫn đến đau đớn và chất lượng cuộc sống thấp hơn cho một số người cao niên.
Bài giảng Giáo trình tiếng Trung thương mại bài 2 của chúng ta tìm hiểu hôm nay đến đây là kết thúc. Hi vọng các bạn học viên có thể tích lũy được thật nhiều kiến thức bổ ích từ tiết học này, đồng thời nếu các bạn muốn luyện tập thêm nhiều chuyên đề tiếng Trung khác thì hãy truy cập ngay vào hệ thống ChineMaster để học tập hoàn toàn miễn phí nhé.
Hẹn gặp lại các bạn ở bài giảng tiếp theo vào ngày mai.